DetailController

Giới thiệu Nghị định mới của Chính phủ: Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2021 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi.

Ngày 01 tháng 3 năm 2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 14/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính về chăn nuôi. Đây là một trong những cơ sở pháp lý quan trọng, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong các văn bản luật hiện hành, tạo cơ sở pháp lý để công tác kiểm tra, xử lý đối với các hành vi vi phạm về chăn nuôi được nhanh chóng, hiệu quả và chính xác, góp phần bảo vệ môi trường sống người dân.

          Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2021và bãi bỏ các quy định về thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi được quy định tại Nghị định số 64/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2018 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy sản; điểm b khoản 7 Điều 20 Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.

         *) Về phạm vi điều chỉnh: Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày  01 tháng 3 năm 2021 quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về chăn nuôi. Đối với các hành vi vi phạm hành chính khác về chăn nuôi không được quy định tại Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày 01tháng 3 năm 2021 thì áp dụng quy định tại các nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.

        *) Về đối tượng bị xử phạt hành chính: Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày  01 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ  áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về chăn nuôi trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:

           - Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

           - Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã;

           - Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư;

           - Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

           - Đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định pháp luật;

           - Cá nhân tham gia kinh doanh chăn nuôi.

          *) Về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính: Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi là 01 năm, trừ trường hợp vi phạm hành chính về sản xuất, mua bán, nhập khẩu, xuất khẩu giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, sản phẩm chăn nuôi, vật nuôi sống làm thực phẩm thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

           *) Về hình thức xử phạt, Nghị định số 14/2021/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt chính là phạt tiền. Ngoài ra, căn cứ tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc thu hồi giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi; Buộc tái chế sản phẩm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi; Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi; Buộc tiêu hủy chất cấm, nguyên liệu không có trong danh mục nguyên liệu được phép sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, động vật, sản phẩm giống vật nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, sản phẩm chăn nuôi…

           *) Đặc biệt, Nghị định đã quy định cụ thể về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường đó là:

         - Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi.

         - Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi; tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này; Và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và m khoản 3 Điều 4 Nghị định.

          - Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh và Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi; đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này; Và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định.

        - Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi; đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật vi phạm hành chính; Và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định.

           Để hiểu rõ hơn về các vấn đề nêu trên vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2021 /tại đây/14.signed.pdf/

 

 

Phòng Thanh tra - Pháp chế, Cục QLTT Hưng Yên

ViewLink

Chi Cục Quản lý thị trường
Chi Cục QLTT tỉnh Thái Bình
Chi Cục QLTT tỉnh Kiên Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Kon Tum
Chi Cục QLTT tỉnh Khánh Hoà
Chi Cục QLTT tỉnh Hoà Bình
Cục QLTT tỉnh Bình Dương
Chi Cục QLTT tỉnh Hậu Giang
Chi Cục QLTT TP. Hải Phòng
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Lai Châu
Chi Cục QLTT tỉnh Điện Biên
Chi Cục QLTT tỉnh Sóc Trăng
Chi Cục QLTT tỉnh Thanh Hoá
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Kạn
Chi Cục QLTT tỉnh Cao Bằng
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Trị
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Ngãi
Chi Cục QLTT tỉnh Phú Yên
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Bình
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Nam
Chi Cục QLTT tỉnh Ninh Bình
Chi Cục QLTT TP. Hồ Chí Minh
Chi Cục QLTT tỉnh An Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Gia Lai
Chi Cục QLTT tỉnh Đồng Nai
Chi Cục QLTT tỉnh Cà Mau
Chi Cục QLTT tỉnh Đồng Tháp
Chi Cục QLTT tỉnh Đắk Nông
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Tĩnh
Chi Cục QLTT tỉnh Hải Dương
Chi Cục QLTT tỉnh Đắk Lắk
Chi Cục QLTT TP Cần Thơ
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Thuận
Chi Cục QLTT tỉnh Bạc Liêu
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Phước
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Bến Tre
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Định
Chi Cục QLTT tỉnh Phú Thọ
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Nam
Chi Cục QLTT tỉnh Ninh Thuận
Chi Cục QLTT tỉnh Nghệ An
Chi Cục QLTT tỉnh Long An
Chi Cục QLTT tỉnh Lâm Đồng
Chi Cục QLTT tỉnh Lào Cai
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Yên Bái
Chi Cục QLTT tỉnh Sơn La
Chi Cục QLTT tỉnh Hưng Yên
Chi cục QLTT tỉnh Vĩnh Long
Chi cục QLTT Thành phố Huế
Chi Cục QLTT tỉnh BR - VT
Chi Cục QLTT tỉnh Nam Định
Chi Cục QLTT tỉnh Trà Vinh
Chi Cục QLTT tỉnh Tuyên Quang
Chi Cục QLTT tỉnh Lạng Sơn
Chi Cục QLTT tỉnh Tiền Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Tây Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Thái Nguyên
Chi Cục QLTT TP. Đà Nẵng
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Giang
Chi cục QLTT TP. Hà Nội
Chi cục QLTT tỉnh Vĩnh Phúc