DetailController

Một số quy định mới tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về đăng ký doanh nghiệp.

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 quy định về đăng ký doanh nghiệp. Nghị định 01/2021/NĐ-CPcó hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 01 năm 2021,thay thế Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định số108/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP. Nghị định 01/2021/NĐ-CP ra đời đã có nhiều điểm mới về đăng ký doanh nghiệp so với quy định trước đây.

         So với Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23/8/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP thì Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 đã quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh; quy định về cơ quan đăng ký kinh doanh và quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh. Cụ thể:

           Thứ nhất: Về thành lập, cung cấp thông tin đăng ký kinh doanh.

           * Đối với doanh nghiệp:

         - Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.

        -Theo quy định tạiĐiều 36 Nghị định số01/2021/NĐ-CPquy định về việc cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp như sau:Thông tin đăng ký doanh nghiệp được cung cấp công khai, miễn phí trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn, bao gồm: tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh; họ và tên người đại diện theo pháp luật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cung cấp thông tin gửi đề nghị đến Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc Cơ quan quản lý Nhà nước về đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để được cung cấp thông tin…

          Trước đây tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP không quy định việc cung cấp thông tin doanh nghiệp, nghị định mới ra đời đã góp phần tạo hiệu quả cho các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác tra cứu dữ liệu để xử lý công tác quản lý nhà nước một cách hiệu quả nhất.

           * Đối với hộ kinh doanh:

         - Theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định hộ kinh doanh do các đối tượng sau thành lập:

           + Một cá nhân thành lập.

           + Các thành viên hộ gia đình thành lập.

         Như vậy, theo quy định mới tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì “nhóm cá nhân người Việt Nam” không còn được thành lập hộ kinh doanhvà giới hạn về chủ thể được phép thành lập hộ kinh doanh thì ghi nhận 02 đối tượng được phép thành lập hộ kinh doanh là cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình.

       - Nhưng trước đây theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định hộ kinh doanh do các đối tượng sau thành lập gồm:

       + Cá nhân hoặc một nhóm người Việt Nam đủ 18 tuồi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thành lập.

       + Một hộ gia đình thành lập.

       Thứ hai: Nghị định số 01/2021/NĐ-CP đã bổ sung thêm trường hợp không phải đăng ký kinh doanh đó là: Những người kinh doanh thời vụ và người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

        Thứ ba:Từ ngày 04/01/2021, hộ kinh doanh có thể kinh doanh tại nhiều địa điểm. Cụ thể, khoản 2 Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:“Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.” Nhưng trước đây, tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP thì ấn định hộ kinh doanh chỉ có duy nhất một địa điểm kinh doanh trừ hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh ngoài địa điểm đăng ký. Như vậy, quy định mớicủa Nghị định số 01/2021/NĐ-CP đã giúp việc mở rộng kinh doanh đối với hộ kinh doanh dễ dàng hơn.

         Thứ tư:Nghị định số 01/2021/NĐ-CP có thêm quy định về thuê người quản lý hoạt động kinh doanh, cụ thể tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP không quy định về vấn đề này. Nhưng hiện nay, theo khoản 3 Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm đối với khoản nợ và nghĩa vụ tài sản phát sinh từ hoạt động kinh doanh.

         Thứ năm:Theo quy định tại điều 91 của Nghị định số 01/2021/NĐ-CPthì Chính phủ  bỏ quy định về thời hạn tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh, tức là, theo quy định mới thì hộ kinh doanh được tạm ngừng kinh doanh vô thời hạn.       

         Trên đây là những một số điểm mới của Nghị định số 01/2021/NĐ-CPngày04/01/2021 về đăng ký doanh nghiệp, để biết thêm chi tiết tham khảo Nghị định số 01/2021/NĐ-CP /xemtaiday/01ND.signed.pdf/

 

 

Phòng Thanh tra - Pháp chế, Cục QLTT Hưng Yên

ViewLink

Chi Cục Quản lý thị trường
Chi Cục QLTT tỉnh Thái Bình
Chi Cục QLTT tỉnh Kiên Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Kon Tum
Chi Cục QLTT tỉnh Khánh Hoà
Chi Cục QLTT tỉnh Hoà Bình
Cục QLTT tỉnh Bình Dương
Chi Cục QLTT tỉnh Hậu Giang
Chi Cục QLTT TP. Hải Phòng
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Lai Châu
Chi Cục QLTT tỉnh Điện Biên
Chi Cục QLTT tỉnh Sóc Trăng
Chi Cục QLTT tỉnh Thanh Hoá
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Kạn
Chi Cục QLTT tỉnh Cao Bằng
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Trị
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Ngãi
Chi Cục QLTT tỉnh Phú Yên
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Bình
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Nam
Chi Cục QLTT tỉnh Ninh Bình
Chi Cục QLTT TP. Hồ Chí Minh
Chi Cục QLTT tỉnh An Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Gia Lai
Chi Cục QLTT tỉnh Đồng Nai
Chi Cục QLTT tỉnh Cà Mau
Chi Cục QLTT tỉnh Đồng Tháp
Chi Cục QLTT tỉnh Đắk Nông
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Tĩnh
Chi Cục QLTT tỉnh Hải Dương
Chi Cục QLTT tỉnh Đắk Lắk
Chi Cục QLTT TP Cần Thơ
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Thuận
Chi Cục QLTT tỉnh Bạc Liêu
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Phước
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Bến Tre
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Định
Chi Cục QLTT tỉnh Phú Thọ
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Nam
Chi Cục QLTT tỉnh Ninh Thuận
Chi Cục QLTT tỉnh Nghệ An
Chi Cục QLTT tỉnh Long An
Chi Cục QLTT tỉnh Lâm Đồng
Chi Cục QLTT tỉnh Lào Cai
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Yên Bái
Chi Cục QLTT tỉnh Sơn La
Chi Cục QLTT tỉnh Hưng Yên
Chi cục QLTT tỉnh Vĩnh Long
Chi cục QLTT Thành phố Huế
Chi Cục QLTT tỉnh BR - VT
Chi Cục QLTT tỉnh Nam Định
Chi Cục QLTT tỉnh Trà Vinh
Chi Cục QLTT tỉnh Tuyên Quang
Chi Cục QLTT tỉnh Lạng Sơn
Chi Cục QLTT tỉnh Tiền Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Tây Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Thái Nguyên
Chi Cục QLTT TP. Đà Nẵng
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Giang
Chi cục QLTT TP. Hà Nội
Chi cục QLTT tỉnh Vĩnh Phúc